trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì

ID 644997. Chọn câu trả lời đúng. Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng: A. góc khúc xạ luôn bé hơn góc tới. B. góc khúc xạ luôn lớn hơn góc tới. C. góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới. D. khi góc tới tăng dần thì góc khúc xạ cũng tăng dần. Bạn đang xem: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng lớp 9. 2.1.1. Khái niệm. I là vấn đề cho tới, SI là tia tới. IK là tia khúc xạ. Đường NN" vuông góc cùng với khía cạnh phẳng chia cách là pháp con đường trên điểm tới. Góc SIN là góc tới ký hiệu là i. Góc KIN" là góc khúc xạ ký Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy) của các tia sáng khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau. Hy vọng thông qua tài liệu này các bạn có thêm nhiều tư liệu tham khảo, trau dồi kiến thức để học tốt Vật lý lớp 11. Nếu tia sáng truyền từ bỏ không gian sang trọng nước, ta sẽ thấy hiện tượng kỳ lạ sau. Tia khúc xạ sẽ tiến hành ở phía trong mặt phẳng tới. Dường như, góc khúc xạ đã nhỏ tuổi hơn góc tới. Nếu nhỏng tia sáng sủa truyền trường đoản cú môi trường xung quanh nước Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì. Phân tích ví dụ được nêu ra bên trên ta thấy rằng: Khi đặt ống hút nằm nghiêng trong cốc nước, phần ánh sáng phản xạ truyền từ ống hút đã không truyền thẳng được nữa mà đã bị gẫy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi trường Ou Rencontre T On Son Conjoint. Câu hỏi Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng A. góc khúc xạ luôn bé hơn góc tới. B. góc khúc xạ luôn lớn hơn góc đang xem Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng C. góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới. D. khi góc tới tăng dần thì góc khúc xạ cũng tăng dần. Lời giải Đáp án đúng D. khi góc tới tăng dần thì góc khúc xạ cũng tăng dần. Giải thích Áp dụng công thức định luật khúc xạ ánh sáng n1sini = n2sin r → khi i tăng thì r cũng tăng. Cùng Sài Gòn Tiếp Thị tìm hiểu về hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua nội dung bài viết dưới đây nhé. Nội dungI. Hiện tượng khúc xạ ánh sángII. Định luật khúc xạ ánh sángIII. Chiết suất của môi trườngIII. Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sángIV. Liên hệ thực tế Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng II. Định luật khúc xạ ánh sáng – Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. – Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới sini và sin góc khúc xạ sinr luôn không đổi Công thức Công thức của định luật khúc xạ ánh sáng viết dưới dạng đối xứng n1sini = n2sinr III. Chiết suất của môi trường a Chiết suất tỉ đối Tỉ số không đổi trong hiện tượng khúc xạ được gọi là chiết suất tỉ đối n21 của môi trường 2 chứa tia khúc xạ đối với môi trường 1 chứa tia tới. + n21 > 1 thì r i Tia khúc xạ bị lệch xa pháp tuyến hơn. Môi trường 2 chiết quang kém môi trường 1. b Chiết suất tuyệt đối – Chiết suất tuyệt đối thường gọi tắt là chiết suất của một môi trường là chiết suất tỉ đối của môi trường đó đối với chân không. + Chiết suất của chân không là 1. + Chiết suất của không khí gần bằng 1. + Các môi trường trong suốt khác đều có chiết suất tuyệt đối lớn hơn 1. – Hệ thức giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối Trong đó n1 là chiết suất tuyệt đối của môi trường 2 n2 là chiết suất tuyệt đối của môi trường 1 Chú ý – Hệ thức giữa chiết suất tỉ đối và vận tốc truyền ánh sáng trong các môi trường – Chiết suất của một môi trường n = v/c Trong đó + c = m/s là vận tốc ánh sáng trong chân không. + v là vận tốc ánh sáng trong môi trường có chiết suất n. – Biểu thức khác của định luật khúc xạ ánh sáng n1sini = n2sinr + Trường hợp i và r nhỏ hơn 10o thì sini ≈ i; sinr ≈ r Ta có n1i = n2r + Trường hợp i = 0o, r = 0o thì tia sáng đi vuông góc với mặt phân cách không xảy ra hiện tượng khúc xạ. III. Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng Ánh sáng truyền đi theo đường nào thì cũng truyền ngược lại theo đường đó Chú ý Tính thuận nghịch cũng biểu hiện ở sự truyền thẳng và sự phản xạ. IV. Liên hệ thực tế Vị trí thật của những vật ở trong nước thấp hơn vị trí mà mắt ta nhìn thấy Nhìn xuống cốc nước, ta thấy ống hút như bị gãy khúc tại mặt nước và đáy cốc dường như cao lên Đăng bởi Sài Gòn Tiếp Thị Chuyên mục Lớp 11, Vật Lý 11 Tưởng xa lạ nhưng hiện tượng khúc xạ ánh sáng lại là hiện tượng phổ biến. Và trong đời sống hàng ngày chúng cũng xuất hiện nhiều. Vậy hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Nếu bạn chưa biết hoặc chưa hiểu rõ thì theo dõi bài viết dưới đây nhé! Hiện tượng khúc xạ ánh sángMô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua định luật SnellSự đổi hướng của ánh sáng khi thay đổi môi trườngÁnh sáng di chuyển chậm lại ở môi trường không phải là chân khôngÁnh sáng có đổi màu khi thay đổi môi trường không? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Sơ đồ ở trên mô tả một chùm ánh sáng liên tục bị phân tán bởi một lăng kính. Chùm tia màu trắng đại diện cho nhiều bước sóng ánh sáng khả kiến khi chúng truyền qua chân không với một tốc độ c bằng nhau. Trong sơ đồ này có 7 bước sóng đại diện cho 7 màu sắc trong dải ánh sáng nhìn thấy. Lăng kính sẽ khiến cho ánh sáng bị chậm lại. Bên cạnh đó, thay đổi đường đi do quá trình khúc xạ. Hiệu ứng này diễn ra mạnh hơn đối với các bước sóng ngắn về bên phía màu tím so với các bước sóng dài về bên phía màu đỏ. Do đó phân tán ánh sáng thành các phần để thành một dải màu liên tục. Sau khi ra khỏi lăng kính, các thành phần này trở lại vận tốc ban đầu. Và chúng sẽ lại bị khúc xạ thêm lần nữa. Ánh sáng trắng đại diện ở đây là 1 chùm tia màu trắng. Trong hực tế được tạo thành bởi nhiều tần số màu sắc khác nhau có di chuyển cùng nhau. Những tần số cơ bản của ánh sáng khả kiến này là 1 phần của phổ nhìn thấy. Và chúng chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ dải phổ điện từ. Khi ánh sáng trắng đi vào một môi trường thì mỗi bước sóng tạo thành ánh sáng trắng sẽ di chuyển ở vận tốc khác nhau ở trong môi trường mới. Sự thay đổi vận tốc này là điều đã làm cong đường đi của ánh sáng. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Chỉ số khúc xạ chiết suất là tỷ lệ giữa vận tốc ánh sáng trong chân không và vận tốc ánh sáng trong một môi trường khác. Mô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua định luật Snell Tần số dao động khác nhau của ánh sáng khi di chuyển sẽ tạo ra bước sóng khác nhau Định luật Snell mô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở một tần số như dưới đây Vì ánh sáng ở các tần số khác nhau sẽ đổi hướng với một góc khác nhau. Nên chúng ta sẽ thấy được sự phân tách ánh sáng trắng thành các màu quang phổ tổng hợp của nó. Một khi các tần số cơ bản được tách ra, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy được sự khác biệt vận tốc của chúng. Đối với ánh sáng nhìn thấy, màu đỏ sẽ có bước sóng dài nhất. Chúng sẽ đi xuyên qua lăng kính và gần như không thay đổi nhiều. Còn màu tím với bước sóng ngắn hơn. Nó sẽ bị bỏ lại phía sau tất cả các màu sắc khác. Tuy nhiên, sự khác biệt về vận tốc này sẽ không xảy ra trong chân không. Điều này có thể thấy được khi ánh sáng đi ra khỏi lăng kính lại quay trở. Tất cả những hình ảnh mô phỏng này chỉ được dùng để với mục đích biểu diễn một cách dễ dàng hơn sự khác biệt khi hình ảnh đã được cường điệu hóa lên. Thực tế thì mô hình như thế này không hoàn toàn đạt mức độ chính xác. Ánh sáng trắng thì cũng không thể tự tồn tại. Hoạt hình mô tả một sóng phẳng bị khúc xạ tại bề mặt khi di chuyển từ môi trường có chiết suất = 1 sang môi trường có chiết suất = 1,5 ở một góc 56 độ Sự đổi hướng của ánh sáng khi thay đổi môi trường Nguyên tắc Huygen Huygen’s Principle có thể dùng để giải thích cho vấn đề này. Bạn có thể hình dung ánh sáng đến như một sóng phẳng. Nếu như ánh sáng đến theo phương thẳng góc so với mặt tiếp xúc thì nó sẽ tiếp tục đi thẳng. Nếu không thì sẽ có một phía sẽ tiếp xúc với bề mặt trước so với phía còn lại. Do vận tốc ở môi trường mới thay đổi nên phía được tiếp xúc trước sẽ thay đổi tốc độ di chuyển trước. Nó sẽ iếp tục như thế cho đến phần còn lại của sóng phẳng. Sự thay đổi tốc độ không đồng đều này khiến cho hướng di chuyển của sóng phẳng bị bẻ góc về phía có tốc độ di chuyển chậm hơn. Mặt Trời biến dạng dẹt khi ở thấp trên đường chân trời do hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở trong bầu khí quyển Ánh sáng di chuyển chậm lại ở môi trường không phải là chân không Bạn hãy hình dung ánh sáng là một sóng điện từ. Dao động của sóng điện từ có thể bị ảnh hưởng bới các sóng điện từ khác và tạo ra các hiện tượng ví dụ như cộng hưởng, giao thoa… Ở trong môi trường có vật chất thì nó sẽ tồn tại các hạt điện tử electron. Khi ánh sáng di chuyển, sự dao động điện từ của ánh sáng khiến cho các điện tử này cũng bị dao động. Và từ đó phát ra sóng điện từ của riêng nó. Nó cũng tương tác với sóng điện từ của ánh sáng. Hai sóng này được “kết hợp” với nhau sẽ tạo ra một “gói sóng” đi qua người quan sát với một tốc độ chậm hơn. Khi ánh sáng thoát trở lại ra trong môi trường chân không. Do không ảnh hưởng bởi điện tử nữa. Nên hiệu ứng làm chậm này sẽ chấm dứt. Và ánh sáng tiếp tục di chuyển với một vận tốc là c. Ảo ảnh xuất hiện ngay trên bề mặt nóng của đường nhựa. Lớp không khí nóng ở trên mặt đường có chiết suất thay đổi so với không khí ở xung quanh Ánh sáng có đổi màu khi thay đổi môi trường không? Màu sắc của ánh sáng phụ thuộc nhiều vào sự dao động của photon. Mỗi photon sẽ dao động với một tần số nhất định. Khi một hạt photon dao động di chuyển thì chúng ta sẽ có bước sóng. Theo cách giải thích này thì chúng ta có thể kết luận được màu sắc của ánh sáng sẽ phụ thuộc vào tần số dao động. Như vậy, khi di chuyển trong một môi trường, bước sóng của gói sóng này bị ngắn lại. Nhưng tần số dao động lại không đổi. Chính vì vậy mà màu sắc của ánh sáng cũng sẽ không đổi. Trên đây là toàn bộ thông tin về hiện tượng khúc xạ ánh sáng mà thietbikythuat muốn chia sẻ tới bạn đọc. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích. Thietbikythuat cảm ơn bạn vì đã theo dõi bài viết. Hẹn gặp lại bạn trong những chia sẻ tiếp theo nhé! Mục lục bài viết 1 1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? 2 2. Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng 3 3. Định luật khúc xạ ánh sáng 4 4. Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Ta hiểu về khúc xạ ánh sáng như sau Khúc xạ ánh sáng được hiểu cơ bản chính là sự uốn cong của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Khúc xạ sẽ biểu thị sự thay đổi vận tốc tốc độ của sóng. Là sự bẻ cong ánh sáng nó cũng xảy ra với âm thanh, nước và các sóng khác khi nó truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Sự uốn cong của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác này giúp chúng ta phát minh ra thấu kính, kính lúp, lăng kính. Ngay cả đôi mắt của chúng ta cũng phụ thuộc vào hiện tượng này. Nếu không có khúc xạ, chúng ta sẽ không thể tập trung ánh sáng vào võng mạc. Góc tới, góc phản xạ trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng Trong sự khúc xạ ánh sáng, góc tới được hiểu là góc được hợp bởi tia tới và pháp tuyến của mặt phẳng. Khác với góc tới là góc phản xạ. Góc phản xạ là góc được hợp bởi tia phản xạ cùng với pháp tuyến của mặt phẳng. Sự khúc xạ của tia sáng Nhìn vào hiện tượng khúc xạ ánh sáng, ta có thể thấy có hai trường hợp xuất hiện. Nếu xét ở trên hai môi trường là không khí và nước, tia sáng sẽ có những điểm xuất phát khác nhau. Cũng chính bởi vì thế ta xét khi tia sáng truyền từ không khí sang nước. Và một trường hợp khác là khi tia sáng truyền từ nước sang không khí. Nếu tia sáng truyền từ không khí sang nước, ta sẽ thấy hiện tượng sau. Tia khúc xạ sẽ được nằm ở trong mặt phẳng tới. Ngoài ra, góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới. Nếu như tia sáng truyền từ môi trường nước sang môi trường không khí. Tia khúc xạ sẽ nằm trong mặt phẳng tới tương tự như trường hợp trên. Góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới ngược với trường hợp trên. Định nghĩa khúc xạ Khúc xạ hay còn được gọi là chiết xạ. Chúng là cụm từ được sử dụng để chỉ ra hiện tượng ánh sáng đổi hướng khi đi qua những mặt phân cách giữa hai môi trường. Môi trường ở đây phải đảm bảo là trong suốt, và có chiết suất khác nhau. Chúng ta cũng sẽ có thể hiểu rằng, đây là hiện tượng đổi hướng đường đi của bức xạ điện từ. Nhiều người sẽ gọi đây là các sóng nói chung, lan truyền bên trong các môi trường không hoàn toàn đồng nhất. Thế nên, hiện tượng này xảy ra cũng sẽ có thể giải thích cho hiện tượng bảo toàn động lượng hoặc hiện tượng bảo toàn năng lượng. Vận tốc pha của sóng thay đổi bởi sự thay đổi của môi trường. Thế nhưng khác với vận tốc, tần số của nó lại không thay đổi. Điều này đã được quan sát kỹ lưỡng và cực kỳ rõ ràng khi mà sóng truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Điều kiện kèm theo là góc tới phải khác góc 0 độ. Sự khúc xạ ánh sáng Với hiện tượng khúc xạ ánh sáng, thì ta nhận thấy đây là hiện tượng quan sát thường gặp nhất. Bất cứ loại sóng nào cũng có thể khúc xạ được khi nó tương tác ở trong môi trường. Có thể thấy rằng, khi sóng âm truyền từ môi trường nọ sang môi trường kia, các sóng nước sẽ di chuyển được theo một độ sâu khác nhau. Định luật Snell đã nêu rất rõ về các hiện tượng khúc xạ này. Ông phát biểu riêng với trường hợp cặp môi trường, một sóng với một tần số duy nhất. Lúc này, ông cho rằng, tỷ lệ sin của góc tới và góc khúc xạ, sẽ có sự tương đương với tỷ số của vận tốc pha bên trong hai môi trường. Ngoài ra, chúng còn tương đương với chiết suất tương đối của hai môi trường này. 2. Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng đó là Như chúng ta đều đã biết ánh sáng có tốc độ khoảng m/s trong môi trường chân không. Nhưng khi ánh sáng chiếu vào những môi trường khác nhau thì tốc độ sẽ thay đổi nhanh hay chậm phụ thuộc vào từng môi trường nhất định. Vậy nguyên nhân gây ra là ánh sáng đó chính là do sự thay đổi tốc độ và môi trường. Có hai yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng khúc xạ bao gồm – Thay đổi tốc độ Nếu một chất làm cho ánh sáng tăng tốc hoặc chậm hơn, nó sẽ khúc xạ uốn cong nhiều hơn. -Góc của tia tới Nếu ánh sáng đi vào chất ở góc lớn hơn, lượng khúc xạ cũng sẽ nhiều hơn. Mặt khác, nếu ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt, ánh sáng vẫn sẽ chậm lại, nhưng nó sẽ không thay đổi hướng. Chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ của một số chất trong suốt đó là – Không khí chỉ số khúc xạ = 1. – Nước Có chỉ số khúc xạ = – Ly thủy tinh Là 1. – Kim cương – Rượu etylic 3. Định luật khúc xạ ánh sáng Ta có một số kí hiệu như sau – SI tia tới. – I điểm tới. – N’IN pháp tuyến với mặt phân cách tại I. – IR tia khúc xạ. – i góc tới. – r góc khúc xạ. Nội dung định luật khúc xạ ánh sáng – Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới là mặt phẳng được tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. – Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới sin i và sin góc khúc xạ sin r sẽ luôn không đổi, theo công thức sau Sini/sinr = const Công thức tính chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ n của môi trường là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không c với tốc độ ánh sáng trong môi trường đó v. Cũng chính bởi vì thế n có thể được tính bằng công thức n = c/v Điều này xảy ra cũng có nghĩa rằng chỉ số khúc xạ của môi trường càng cao thì tốc độ ánh sáng xuyên qua nó càng chậm. Điều này có nghĩa là mật độ quang của môi trường tăng khi chỉ số khúc xạ của nó tăng. Ngoài ra chỉ số khúc xạ còn được tính bằng công thức sau n = sin i/sin r. Trong đó sini là góc tới, còn sinr là góc khúc xạ. 4. Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này cũng chính là cơ sở để các chủ thể là những nhà khoa học tạo ta nhiều loại thấu kính, lăng kính phục vụ cho nhiều ngành khoa học khác nhau. – Thấu kính Một thấu kính chỉ đơn giản là một khối cong bằng thủy tinh hoặc nhựa. Có nhiều loại thấu kính gồm + Kính lúp Là loại thấu kính đơn giản nhất, giúp quan sát các vật có kích thước nhỏ mà mắt thường khó quan sát được + Thấu kính hội tụ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính hội tụ lồi khúc xạ vào bên trong khi nó đi vào thấu kính và đi vào lại khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm tưởng tượng. + Thấu kính phân kỳ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính phân kỳ khúc xạ ra bên ngoài khi nó đi vào thấu kính và hướng ra ngoài một lần nữa khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm tưởng tượng. – Lăng kính Isaac Newton đã thực hiện một thí nghiệm rất nổi tiếng cho đến tận ngày nay đó là ông Isaac Newton đã sử dụng một khối thủy tinh hình tam giác gọi là lăng kính. Nhà bác học sử dụng ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua cửa sổ tạo ra một dải màu ở phía đối diện căn phòng. Thí nghiệm này được thực hành cho thấy ánh sáng trắng thực sự là được tạo ra từ tất cả các màu sắc của cầu vồng. Bảy màu này gồm đỏ, cam, vàng, xanh lá cây lục, xanh dương lam, chàm và tím. Isaac Newton cũng đã chỉ ra rằng mỗi màu này không thể biến thành các màu khác. Ông Isaac Newton cũng cho thấy chúng có thể được kết hợp lại để từ đó có thể tạo thành ánh sáng trắng một lần nữa. Giải thích cho các màu tách ra đó chính là ánh sáng được tạo thành từ sóng. Ánh sáng đỏ thì có bước sóng dài hơn ánh sáng tím. Chỉ số khúc xạ n của ánh sáng đỏ trong thủy tinh cũng hơi khác so với ánh sáng tím. Ánh sáng tím chậm hơn so với ánh sáng đỏ, vì vậy loại ánh sáng này sẽ bị khúc xạ ở một góc lớn hơn. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này xảy ra cũng đã giúp chúng ta phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn và rất nhiều các lĩnh vực khác nữa của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, hiện tượng khúc xạ ánh sáng này xảy ra còn giúp con người quan sát được nhiều vật thể có kích thước vô cùng nhỏ như các tế bào, vi khuẩn… Thậm chí nó còn được ứng dụng trong việc phát hiện nhiều hành tinh trong vũ trụ. Khi quan sát một chiếc thìa bên trong cốc nước, ta sẽ có cảm giác như chiếc thìa bị gãy. Nhưng thực tế, chiếc thìa vẫn nguyên vẹn. Đây là một ví dụ điển hình về khúc xạ ánh sáng. Vậy hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Bài viết sau của Marathon Education sẽ giải thích hiện tượng này, cũng như giúp các em hiểu rõ hơn về định luật và công thức khúc xạ ánh sáng liên quan. >>> Xem thêm Lý Thuyết Vật Lý 12 Về Tán Sắc Ánh Sáng Vật Lý 12 Quang Phổ Là Gì Và Các Loại Quang Phổ Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Nguồn Internet Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng các tia sáng bị lệch phương bị gãy khi truyền xiên góc qua mặt phân cách của 2 môi trường trong suốt khác nhau. Ví dụ về hiện tượng khúc xạ ánh sáng Ta đổ đầy nước vào một chiếc ly thủy tinh sau đó đặt một chiếc ống hút nằm nghiêng ở trong cốc nước. Khi quan sát, ta sẽ thấy phần ánh sáng phản xạ từ thân bút không còn truyền thẳng mà đã bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi trường là nước và không khí. Định luật khúc xạ ánh sáng Định luật khúc xạ ánh sáng được diễn giải như sau Tia khúc xạ luôn nằm trong mặt phẳng tới và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. Mặt phẳng tới là mặt phẳng tạo thành bởi tia tới và pháp tuyến. Với 2 môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin i và sin r là một hằng số. Tỉ lệ giữa sin góc tới sin i và sin góc khúc xạ sin r luôn không đổi. \frac{sini}{sinr}=\text{hằng số} Dưới đây là hình ảnh minh họa định luật khúc xạ ánh sáng. Trong đó SI là tia tới. I là điểm tới. N’IN là pháp tuyến với mặt phân cách tại I. IR là tia khúc xạ. i là góc tới. r là góc khúc xạ. Chiết suất môi trường và công thức khúc xạ ánh sáng Chiết suất tỉ đối Trong định luật khúc xạ ánh sáng, tỉ số không đổi sini/sinr kí hiệu là n21 được gọi là chiết suất tỉ đối của môi trường 2 môi trường chứa tia khúc xạ đối với môi trường 1 môi trường chứa tia tới. Theo đó Nếu n21 i Tia khúc xạ bị lệch xa trục pháp tuyến hơn, ta nói môi trường 2 chiết quang kém hơn môi trường 1. Nếu n21 > 1 thì r 4/ = 1, r ≈ 26,4o => D = i – r = 30o – 26,4o = 3,6o Bài tập 2 Tia sáng truyền từ nước và khúc xạ ra không khí. Tia khúc xạ và tia phản xạ ở mặt nước vuông góc với nhau. Nước có chiết suất là 4/3. Góc tới của tia sáng là bao nhiêu tính tròn số? Lời giải Theo đề bài ta có n1=4/3, n2=1, i’ + r = i + r = 90o Áp dụng công thức = 4/ = sinr 4/ = cosi do tia khúc xạ và tia phản xạ vuông góc ở mặt nước tani = 3/4 i ≈ 37o Bài tập 3 Một cái thước được cắm thẳng đứng vào bình đựng nước có đáy phẳng ngang. Phần thước nhô khỏi mặt nước dài 4 cm. Chếch ở phía trên có một ngọn đèn. Bóng của thước trên mặt nước dài 4cm và ở đáy dài 8 cm. Tính chiều sâu của nước trong bình. Chiết suất của nước là 4/3. Hình minh họa Lời giải Theo đề bài, ta có Phần thước nhô khỏi mặt nước SA = 4cm Bóng của thước trên mặt nước AI = 4cm Bóng của thước ở đáy BC = 8cm. Chiều sâu của nước trong bình IH Ta có BC = BH + HC HC = BC – BH = BC – AI = 8 – 4 = 4cm. Ta có IAS vuông tại A và có SA = AI => IAS vuông cân tại A => góc AIS = i = 45o Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng, ta có sini = nsinr sin45o = 4/3sinr sinr = 3/ r = 30o Xét ΔIHC vuông tại H, ta có tanr = HC/IH IH = HC/tan r ≈ 6,4cm Tham khảo ngay các khoá học online của Marathon Education Trong bài viết trên, Team Marathon Education đã chia sẻ đến các em những kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì, định luật và công thức khúc xạ ánh sáng một cách chi tiết và đầy đủ. Mong rằng những chia sẻ này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức này và nhớ bài lâu hơn. Hãy liên hệ ngay với Marathon để được tư vấn nếu các em có nhu cầu học online nâng cao kiến thức nhé! Marathon Education chúc các em được điểm cao trong các bài kiểm tra và kỳ thi sắp tới! Khúc xạ ánh sáng là một trong những hiện tượng đặc trưng trong Vật lý. Để hiểu rõ hơn về hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì, cũng như định luật và công thức của hiện tượng này, mời bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu ngay bài viết sau đây! Ta có phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng như sau Khúc xạ là hiện tượng chùm tia sáng đổi phương đột ngột khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường truyền ánh sáng. Còn hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng được truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại phần mặt phân cách ở giữa hai môi trường. Tìm hiểu hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì Ví dụ Khi pha một cốc nước, sau đó dùng thìa khuấy bạn sẽ thấy ở mặt phân cách giữa nước và không khí phần thìa đường giống như bị gãy. Đây là một trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thường gặp trong thực tế. Khúc xạ ánh sáng xảy ra do đâu? Ánh sáng có tốc độ khoảng m/s khi ở trong môi trường chân không. Khi ánh sáng được chiếu vào các môi trường khác nhau thì tốc độ của chúng sẽ thay đổi nhanh hay chậm sẽ được phụ thuộc vào từng môi trường nhất định. Có thể thấy được rằng hiện tượng khúc xạ ánh sáng là do sự thay đổi tốc độ và môi trường. Hai yếu tố làm ảnh hưởng đến hiện tượng khúc xạ gồm Thay đổi tốc độ Một chất nếu làm cho ánh sáng tăng tốc hay chậm hơn, nó sẽ khúc xạ uốn cong nhiều hơn. Góc của tia tới Ánh sáng khi đi vào chất ở góc lớn hơn, thì lượng khúc xạ sẽ nhiều hơn. Nếu ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt thì sẽ chậm lại, nhưng sẽ không làm thay đổi hướng. Xem thêm Giao thoa ánh sáng đơn sắc là gì? Thí nghiệm, bài tập Định luật khúc xạ ánh sáng Định luật khúc xạ được phát biểu như sau Hình ảnh minh họa Nhìn hình vẽ ta sẽ thấy được rằng I là điểm tới SI là tia tới IK là tia khúc xạ Đường NN’ vuông góc với mặt phân cách gọi là pháp tuyến tại điểm tới Góc SIK là góc tới kí hiệu i Góc KIN’ là góc khúc xạ được kí hiệu r Mặt phẳng có chứa tia tới SI, pháp tuyến NN’ là mặt phẳng tới. Định luật khúc xạ ánh sáng được phát biểu dựa theo các ý chính như sau Tia khúc xạ luôn được nằm trong mặt phẳng tới và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. Mặt phẳng tới là mặt phẳng được tạo thành bởi tia tới và pháp tuyến. Với 2 môi trường trong suốt nhất định thì tỉ số giữa sin của góc tới và sin của góc khúc xạ chính là một hằng số gọi là n sin i / sin r = n = const – Nếu n > 1 môi trường khúc xạ gọi là chiết quang hơn chiết suất lớn hơn môi trường tới. Tia khúc xạ sẽ gần với pháp tuyến hơn so với tia tới tia sáng bị bẻ gập vào – Nếu n 1. Tính thuận nghịch của sự khúc xạ ánh sáng Một tia sáng khi đi từ không khí vào nước, khúc xạ tại mặt phân cách. Nếu đảo chiều ánh sáng để ánh sáng đi từ nước ra không khí, thì tia tới lại là RI, tia khúc xạ khi đó là IS. Vậy ánh sáng truyền đi theo đường nào thì cũng sẽ được truyền ngược lại theo đường đó. Đây là tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng, tính thuật nghịch này cũng biểu hiện sự truyền thẳng, sự phản xạ. Qua tính chất này ta có công thức về sự tỉ lệ nghịch giữa 2 chiết suất tỉ đối n12 = 1 / n21 Xem thêm Hiện tượng khuếch tán là gì, xảy ra khi nào? Cơ chế khuếch tán là gì? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng được ứng dụng như thế nào? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng giúp chúng ta giải thích được hiện tượng kỳ thú trong tự nhiên, đó là hiện tượng bầu trời đêm đầy sao lấp lánh. Ban đêm khi nhìn lên trời chúng ta thấy được các vì sao lấp lánh bởi ánh sáng từ các ngôi sao bị khúc xạ, gãy khúc nhiều lần khi truyền từ không gian ngoài bầu khí quyển vào bầu khí quyển của trái đất. Nên các tia sáng không tụ lại mà tỏa ra, đó là lý do vì sao mà các vì sao trở nên lấp lánh, lung linh. Khúc xạ ánh sáng được ứng dụng rất nhiều trong đời sống hiện nay Hay một ví dụ khác trong đánh bắt, người đánh cá khi dùng lao phóng cá dưới nước, họ sẽ không phóng trực tiếp vào con cá, thay vào đó lại ngắm vào chỗ hơi xa hơn. Hình ảnh con cá mà ta thấy trên nước chính là tia sáng bị gấp khúc đổi hướng, cho nên mắt thường không thể nhận thấy được vị trí thật của cá. Người có kinh nghiệm sẽ phóng lao xa hơn so với hình ảnh thấy được. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng hiện nay còn được ứng dụng để nhằm tạo ra nhiều thiết bị khác nhau ở trong các ngành khoa học như Thấu kính Đây là dụng cụ có 1 khối cong bằng thủy tinh hay nhựa. Nó được chia thành nhiều loại như Kính lúp, thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì. Lăng kính Nhà bác học Isaac Newton đã có 1 thí nghiệm rất nổi tiếng với một khối thủy tinh hình tam giác, chúng được gọi là lăng kính. Ông cho ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua cửa sổ nhằm tạo thành dài màu về phía đối diện căn phòng. Bên cạnh đó, hiện tượng khúc xạ ánh sáng còn giúp chúng ta phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn, cùng nhiều lĩnh vực khác ở trong đời sống xã hội. Hiện tượng này còn giúp con người quan sát được nhiều vật thể với kích thước nhỏ như các tế bào, vi khuẩn… ứng dụng trong việc phát hiện được nhiều hành tinh trong vũ trụ. Xem thêm Hiện tượng giao thoa ánh sáng là gì? Công thức, ví dụ bài tập Như vậy, qua bài viết này chúng ta đã trả lời được cho câu hỏi hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì, cũng như những điều cơ bản cần biết về hiện tượng này như thế nào. Hy vọng đây là những thông tin thật sự hữu ích và cần thiết đối với bạn đọc.

trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì